Những loại thuốc cao huyết áp bổ ích cho người huyết áp cao!!!

Tăng huyết áp tiên phát là bệnh lý phổ biến hiện nay. Bệnh được xác định khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg. Bệnh nhân tăng huyết áp phải dùng thuốc để kiểm soát huyết áp trong mức độ cho phép, tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Các thuốc điều trị tăng huyết áp (Thường được áp dụng trong điều trị bệnh tăng huyết áp tiên phát)

Phần lớn tăng huyết áp là không rõ nguyên nhân (tăng nguyên phát), chỉ có 10% các trường hợp có nguyên nhân rõ ràng (tăng thứ phát). Tăng huyết áp là bệnh mạn tính cần được theo dõi suốt đời, điều trị đúng và đủ mỗi ngày, lâu dài bằng thuốc hạ huyết áp sao cho đạt được mục tiêu là < 140/90 mmHg hoặc có thể về thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được.

Người bệnh có thể sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp theo 2 cấp độ:

  • Thuốc điều trị tăng huyết áp độ 1 (chỉ dùng 1 thuốc trong các nhóm): Thuốc lợi tiểu thiazid liều thấp, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn kênh canxi tác dụng kéo dài, thuốc chẹn beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định).
  • Thuốc điều trị tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: Bác sĩ sẽ phối hợp 2 loại thuốc điều trị tăng huyết áp (thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh canxi, thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II hoặc thuốc chẹn beta giao cảm) để điều trị cho bệnh nhân.

Theo đó, các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp được phân loại như sau:

Thuốc lợi tiểu điều trị tăng huyết áp

Thuốc lợi tiểu điều trị tăng huyết áp, hoạt động bằng cách làm giảm thể tích huyết tương, giảm sức cản của mạch thông qua việc đưa ion natri từ trong ra ngoài tế bào, gồm:

  • Thuốc lợi tiểu thiazid (hydrochlorothiazide, Indapamide, Methyclothiazide hoặc Chlorothiazide…);
  • Thuốc lợi tiểu quai (furosemide, Torsemide, Acid ethacrynic, Bumetanide…);
  • Thuốc lợi tiểu giữ kali (amiloride, Eplerenone, Spironolactone, Triamterene…).

Ngoài tác dụng như 1 loại thuốc hạ huyết áp, thuốc lợi tiểu còn có tác dụng gây giãn mạch nhẹ. Thuốc lợi tiểu thiazid được sử dụng phổ biến nhất trong nhóm thuốc lợi tiểu điều trị tăng huyết áp. Thuốc lợi tiểu quai thường chỉ được dùng điều trị tăng huyết áp ở những bệnh nhân đã mất > 50% chức năng thận với số lần dùng thuốc được chia thành 2 lần mỗi ngày.

Đối với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, mặc dù không gây hạ kali máu nhưng chúng lại không cho hiệu quả cao như các thuốc lợi tiểu thiazid trong việc kiểm soát huyết áp cho người bệnh. Do đó, đối với người bệnh tăng huyết áp, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali không được sử dụng để điều trị khởi đầu.

Thuốc điều trị tăng huyết áp nhóm chẹn beta giao cảm (beta blocker)

Thuốc điều trị tăng huyết áp nhóm chẹn beta giao cảm (Bisoprolol, Metoprolol, Labetalol, Nebivolol, Propranolol, Timolol, Carvedilol, Atenolol…) hoạt động theo cơ chế làm chậm nhịp tim, giảm sức co bóp cơ tim, từ đó cho tác dụng làm giảm huyết áp ở người bệnh. Tất cả các thuốc thuốc nhóm chẹn beta giao cảm đều cho tác dụng hạ áp tương tự như nhau.

Đặc biệt, thuốc chẹn beta còn rất hữu ích ở những bệnh nhân mắc bệnh đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim hoặc suy tim (mặc dù hoạt chất atenolol có thể làm xấu đi tiên lượng ở của bệnh động mạch vành). Các thuốc điều trị tăng huyết áp nhóm chẹn beta có khuyến cáo chống chỉ định cho bệnh nhân bị block nhĩ thất cấp độ 2-3, bệnh hen phế quản hoặc hội chứng suy nút xoang.

thuốc điều trị tăng huyết áp

Thuốc điều trị tăng huyết áp nhóm chẹn kênh calci

Thuốc điều trị tăng huyết áp nhóm chẹn kênh canxi được chia thành 2 phân nhóm nhỏ đó là:

  • Thuốc chẹn kênh canxi Dihydropyridin (amlodipine, Felodipine, Nifedipine, Nisoldipine, Isradipine…) hoạt động theo cơ chế giãn mạch ngoại vi mạnh, làm giảm huyết áp bằng cách giảm sức cản mạch ngoại vi. Đôi khi thuốc nhóm Dihydropyridin cũng gây ra tình trạng nhịp tim nhanh phản ứng.
  • Thuốc chẹn kênh canxi nhóm nondihydropyridine (verapamil, diltiazem) hoạt động theo cơ chế làm chậm nhịp tim, giảm dẫn truyền nhĩ thất, giảm co bóp cơ tim từ đó dẫn đến tác dụng hạ huyết áp. Nhóm thuốc này không nên dùng cho bệnh nhân bị block nhĩ thất cấp độ 2-3 hoặc bệnh nhân bị suy thất trái.

Thuốc chẹn kênh canxi được ưu tiên sử dụng nhiều hơn so với thuốc chẹn beta ở những người bị đau thắt ngực ổn định có kèm theo tình trạng co thắt phế quản, co thắt mạch vành hoặc mắc hội chứng Raynaud.

Thuốc hạ huyết áp nhóm ức chế ACE (thuốc ức chế men chuyển)

Chất ức chế ACE (benazepril, captopril, enalapril, fosinopril, lisinopril, perindopril, quinepril, ramipril, trandolapril…) làm giảm huyết áp theo cơ chế ức chế quá trình chuyển angiotensin I thành angiotensin II, từ đó làm giảm sức cản ngoại vi. Đặc biệt, nhóm thuốc này không gây ra hiện tượng nhịp tim nhanh phản xạ (khác với thuốc chẹn kênh canxi Dihydropyridine gây nhịp tim nhanh phản xạ).

Thuốc ức chế men chuyển được ưu tiên điều trị trên nhóm đối tượng bệnh nhân tăng huyết áp có kèm theo bệnh đái tháo đường vì tác dụng bảo vệ thận. Tuy nhiên, thuốc có tác dụng phụ ho khan, phù mạch. Do vậy, nếu bệnh nhân có tình trạng phù thanh quản (phổ biến nhất ở người da đen và những người hút thuốc lá) thì cần lưu ý khi sử dụng.

Thuốc điều trị tăng huyết áp nhóm chẹn thụ thể angiotensin II

Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (azilsartan, candesartan, eprosartan, irbesartan, losartan, olmesartan, telmisartan, valsartan…) hoạt động theo cơ chế gắn vào các thụ thể angiotensin II và bất hoạt chúng, từ đó gây ức chế hệ renin – angiotensin. Thuốc hạ huyết áp nhóm chẹn thụ thể angiotensin II và Valsartan nhóm ức chế ACE sẽ cho hiệu quả hạ áp tương đương nhau do tác động vào cùng một hệ renin – angiotensin. Vì vậy không nên dùng thuốc chẹn thụ thể angiotensin II đồng thời với thuốc hạ huyết áp nhóm ức chế ACE.

Một số thuốc điều trị tăng huyết áp khác

  • Thuốc ức chế trực tiếp renin (Aliskiren): Thuốc sẽ ức chế renin trực tiếp giúp điều trị tăng huyết áp. Do đó, thuốc Aliskiren không kết hợp với thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc hạ huyết áp nhóm chẹn thụ thể angiotensin II.
  • Thuốc cường adrenergic (chủ vận alpha-2, ức chế thụ thể alpha-1 sau synap…). Thuốc chủ vận alpha – 2 (methyldopa, clonidin…) làm giảm hoạt động thần kinh giao cảm, gây hạ huyết áp nhưng có khả năng gây buồn ngủ, lơ mơ, trầm cảm, vì thế ít được sử dụng rộng rãi. Thuốc chẹn thụ thể alpha-1 sau synap (prazosin, terazosin, doxazosin) dù có tác dụng hạ áp nhưng không còn được dùng như một thuốc điều trị tăng huyết áp do nhóm này không làm giảm tỷ lệ tử vong nhưng lại được sử dụng rộng rãi bệnh nhân bị phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
  • Thuốc giãn mạch trực tiếp (minoxidil và hydralazine) tác dụng trực tiếp lên mạch máu nên được dùng cho tăng huyết áp nặng, kháng trị. Hydralazine sử dụng được cho phụ nữ có thai.
thuốc điều trị tăng huyết áp

Hoạt chất điều trị tăng huyết áp Amlodipin besilat

Amlodipin besilat là hoạt chất điều trị tăng huyết áp thuộc nhóm thuốc chẹn kênh canxi Dihydropyridine. Hoạt chất này hiện đang được lưu hành trên thị trường với các tên thương mại như: Amlor, APITIM 5… với hàm lượng 5mg. Thuốc được chỉ định sử dụng trong điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định mạn tính, đau thắt ngực do co thắt mạch (đau thắt ngực Prinzmetal).

Đối với bệnh tăng huyết áp và đau thắt ngực ở người trưởng thành, liều khởi đầu Amlodipin là 5 mg – 1 lần/ngày, có thể tăng lên tối đa là 10 mg – 1 lần/ngày tùy theo đáp ứng. Amlodipin có thể sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn alpha, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển… Trong bệnh lý đau thắt ngực, amlodipin có thể dùng đơn trị hoặc dùng đồng thời với các thuốc chống đau thắt ngực khác ở bệnh nhân đã kháng trị với các dẫn chất nitrat và/hoặc các thuốc chẹn beta. Đặc biệt khả năng dung nạp của bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi là như nhau khi sử dụng liều amlodipin tương tự.

Đối với trẻ 6 – 17 tuổi, liều khởi đầu của Amlodipin besilat được khuyến cáo là 2,5 mg – 1 lần/ngày. Sau đó nếu chưa đạt được trị số huyết áp mong muốn sau 4 tuần điều trị thì có thể tăng lên 5 mg – 1 lần/ngày.

Chống chỉ định sử dụng amlodipin trên ở người nhạy cảm với dẫn chất dihydropyridin, người hạ huyết áp nghiêm trọng, người bệnh đang sốc (gồm cả sốc tim), tắc nghẽn đường ra của thất trái (hẹp động mạch chủ nặng), suy tim huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp.

Amlodipin được chứng minh là an toàn khi kết hợp các lợi tiểu thiazid, thuốc ức chế thụ thể alpha adrenergic, thuốc ức chế thụ thể beta adrenergic, các thuốc ức chế men chuyển, các thuốc giãn mạch nhóm nitrat tác dụng kéo dài, nitroglycerin ngậm dưới lưỡi, thuốc kháng viêm không steroid, thuốc kháng sinh và thuốc hạ đường huyết.

Tóm lại, để bảo vệ sức khỏe thì những người mắc bệnh tăng huyết áp nên đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và có phác đồ điều trị phù hợp, an toàn. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có các Gói khám tăng huyết áp cơ bản với đội ngũ y – bác sỹ là các chuyên gia đầu ngành, trình độ chuyên môn cao, tận tụy và hết lòng vì lợi ích của bệnh nhân. Mình tự tin về dịch vụ khám sàng lọc bệnh lý tăng huyết áp bởi:

  • Với 90% có trình độ trên đại học, 20% là GS, PGS, gần 30% là tiến sĩ, mang đến hiệu quả cao trong điều trị khám chữa bệnh.
  • Dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp.
  • Hệ thống trang thiết bị hiện đại, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị hiệu quả.
  • Không gian khám chữa bệnh hiện đại, văn minh, sang trọng và tiệt trùng tối đa.

Quý khách hàng sử dụng Gói khám tăng huyết áp tại mình sẽ được hưởng các quyền lợi như:

Khám Chuyên khoa Nội Tim mạch (có hẹn)

Thực hiện các xét nghiệm như:

  • Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (bằng máy đếm laser)
  • Định lượng Glucose
  • Định lượng Cholesterol
  • Định lượng Triglycerid
  • Định lượng HDL-C (High density lipoprotein Cholesterol)
  • Định lượng LDL – C (Low density lipoprotein Cholesterol)
  • Định lượng Creatinin
  • Định lượng Ure
  • Đo hoạt độ AST (GOT)
  • Đo hoạt độ ALT (GPT)
  • Đo hoạt độ GGT
  • Điện giải đồ (Na, K, Cl)
  • Định lượng Axit uric
  • Định lượng CRP hs (C-Reactive Protein high sesitivity)
  • Định lượng proBNP (NT-proBNP)
  • Tổng phân tích nước tiểu (Bằng máy tự động)
  • Định lượng MAU (Microalbumin Arine)
  • Điện tim thường
  • Holter huyết áp
  • Siêu âm tim, màng tim qua thành ngực
  • Siêu âm ổ bụng
  • Xquang tim phổi.

Mua sản phẩm hỗ trợ tim mạch, cao huyết áp chính hãng ở đâu? 

Cao huyết áp là bệnh lý phổ biến tại Việt Nam, gây ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng tới cuộc sống sinh hoạt một bộ phận lớn người dân trong cộng đồng, đặc biệt là người già. Chính vì vậy, để hạn chế nguy cơ cao huyết áp đột ngột cùng những biến chứng nguy hiểm của căn bệnh này, các chuyên gia y tế hàng đầu tại Việt Nam khuyến khích người dân cần tăng cường bổ sung dinh dưỡng thông qua các loại thực phẩm bổ sung, cung cấp dưỡng chất trực tiếp, không bị biến đổi nhiều trong quá trình chế biến như các món ăn hàng ngày. Các sản phẩm được bào chế dưới dạng viên uống tiện lợi, có tác dụng đẩy mạnh hoạt động của hệ miễn dịch, ngăn chặn sự xâm nhập của các vi khuẩn gây hại, bảo vệ tim mạch toàn diện.

Một trong những địa chỉ đáng tin cậy mà bạn có thể tham khảo và tìm kiếm các sản phẩm vitamin, khoáng chất và thực phẩm bổ sung chất lượng nhất tại Dr Vitamin. Đây là trang thương mại điện tử hàng đầu tại Việt Nam dành cho sức khỏe cộng đồng, được sáng lập bởi đội ngũ chuyên gia y tế và bác sĩ hàng đầu cả nước. Nhà sáng lập của Dr Vitamin chính là bác sĩ Nguyễn Phượng – Thạc sĩ Chuyên ngành Quản lý và Chăm sóc sức khỏe tại Đại học South Columbia (Hoa Kỳ), có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sức khỏe và làm đẹp. Toàn bộ sản phẩm có mặt tại gian hàng của Dr Vitamin đều được lựa chọn dựa trên hàng trăm khảo sát về cơ địa, thể trạng, thói quen chăm sóc sức khỏe của các gia đình Việt để phù hợp với đại đa số người dùng.

100% sản phẩm được đảm bảo chính hãng, có nguồn gốc rõ ràng, phục vụ nhu cầu của từng đối tượng khác nhau, hỗ trợ cho hệ tim mạch phát triển cũng như giảm tối đa nguy cơ tái phát bệnh hoặc bệnh chuyển biến nặng. Khách hàng có thể kiểm tra sản phẩm trước khi nhận bằng cách quét mã vạch in trên vỏ hộp qua ứng dụng iCheck. Ngoài ra, mọi sản phẩm của Dr Vitamin đều có gắn tem thương hiệu riêng màu đỏ, xác nhận đã thông qua quy trình kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt, an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.
Trong quá trình trải nghiệm sản phẩm, người dùng hoàn toàn có thể tham vấn ý kiến và được hỗ trợ bởi đội ngũ chuyên môn giàu kinh nghiệm, có hiểu biết trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Các bác sĩ sẽ lắng nghe từng chia sẻ về tình trạng sức khỏe hiện tại, những khó khăn mà khách hàng đang gặp phải và đưa ra giải pháp phù hợp với từng trường hợp, đảm bảo người mua tìm kiếm đúng sản phẩm, rút ngắn thời gian điều trị bằng thuốc Tây.

Bạn đọc có thể tham khảo 2 sản phẩm dành cho tim mạch đang được HƠN 3 TRIỆU NGƯỜI tìm kiếm và yêu thích tại Dr Vitamin.

Viên uống hỗ trợ tim mạch Blackmores Super Strength Coq10 300 mg
Sản phẩm đến từ thương hiệu Blackmores hiện đang có mặt tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, giúp giảm triệu chứng cao huyết áp, suy tim và các dấu hiệu nguy hiểm của bệnh tim mạch khác.
Thành phần chính: 300mg hoạt chất CoQ10 (còn được biết đến với tên gọi Coenzyme Q10)
Công dụng:

  • Ngăn cản sự phát triển của các gốc tự do
  • Giảm lượng cholesterol có trong máu, bổ sung lượng Coq10, tăng năng lượng để tim hoạt động khỏe mạnh
  • Ổn định khí huyết lưu thông, tăng cường chức năng hệ miễn dịch
  • Ngăn ngừa quá trình lão hóa của cơ thể

Viên uống Q10 Healthy Care bổ tim 100 viên
Viên uống Healthy Care Q10 là sản phẩm uy tín, đạt tiêu chuẩn Châu u về chất lượng, được kiểm chứng về thành phần các dược chất tương thích với cơ thể người bệnh, đem lại hiệu quả hỗ trợ cao nhất cho người bệnh tim mạch.
Thành phần chính: Ubidecarenone (Co-enzyme Q10): 150mg.
Công dụng:

  • Hỗ trợ sức khỏe tim mạch tuyệt vời
  • Tăng cường năng lượng oxy trong máu
  • Chống lại quá trình oxy hóa, lão hóa của các tế bào trong cơ thể
  • Duy trì lượng cholesterol trong máu ở mức an toàn

Để biết thêm thông tin chi tiết về 2 sản phẩm trên cũng như các sản phẩm hỗ trợ tim mạch khác tại Dr Vitamin, vui lòng gọi tới số 0987.827.327 hoặc click vào link dưới đây để được giải đáo và hỗ trợ đặt hàng nhanh chóng nhất.

 

Cập nhật lúc: 10:35 Sáng , 15/03/2023
Notice: Undefined variable: messenger in /var/www/laophoict.menopausehealthmatters.com/html/wp-content/themes/twentytwentyone/modules/hotline/output.php on line 132

Tin liên quan

Công dụng của nước chanh? Cao huyết áp có uống nước chanh được không?

Chanh là một loại quả rất quen thuộc đối với mỗi người dân Việt Nam. Bên cạnh vai trò là một thực phẩm dùng để chế biến các món ăn...

Huyết áp cao có uống được linh chi không? Nên uống như nào?

Nấm linh chi là thảo dược quý hiếm tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, những người bị cao huyết áp thường băn khoăn không biết bị cao huyết áp uống...

Người cao huyết áp có uống được sữa Ensure không? Thông tin về sữa Ensure

Để trả lời cho thắc mắc của bạn về vấn đề "Cao huyết áp uống sữa ensure được không?" thì mời bạn cùng chúng tôi đọc kỹ bài viết dưới...

Tổng quan về thuốc huyết áp apharin?

Sản phẩm viên uống cao huyết áp APHARIN được tinh chế từ các thảo dược vô cùng quý hiếm cùng với công thức Đông y Cổ phương nổi tiếng, qua...

Cách sử dụng thuốc tăng huyết áp cho phụ nữ có thai? Những lưu ý khi sử dụng!!

Cao huyết áp khi mang thai là tình trạng phổ biến với tỷ lệ gặp ở 10% phụ nữ mang thai lần đầu và 8% ở mọi lần mang thai....

Chức năng của thuốc tăng huyết áp heptaminol?

Thuốc Heptaminol được dùng trong điều trị rối loạn tim mạch với tác dụng làm giãn mạch và kích thích tim co bóp. Ngoài ra, thuốc Heptaminol cũng được chỉ...